- Tham gia
- 22/10/22
- Bài viết
- 12
- Được thích
- 0
84
#1
Các nguyên nhân đằng sau việc xử lý mỡ đã thu hoạch
Vì nó là trường hợp của các thủ tục ngoại trú, có những phương pháp khác nhau để xử lý chất béo. Các phương pháp này tạo ra các kết quả khác nhau, đặc biệt là các kết quả liên quan đến bốn khía cạnh quan trọng nhất của độ bền lâu dài của mảnh ghép.Yếu tố đầu tiên liên quan đến độ bền của mảnh ghép là sự không có chất gây ô nhiễm trong mô được chuyển. Mục đích của tất cả các phương pháp này là loại bỏ các thành phần không thể sống được, gây viêm và độc hại từ mỡ được hút ra, bao gồm các tế bào máu, thuốc tê, các mảnh tế bào mỡ bị vỡ bao gồm các giọt dầu và các mảnh vụn tế bào. Tiếp xúc trực tiếp với không khí cũng có tác động tiêu cực đến tế bào mỡ, vì nó kích thích các phản ứng tiền viêm và tổn thương oxy hóa. Tất cả các yếu tố này đều có tác động tiêu cực đến khả năng sử dụng của mảnh ghép. Hơn nữa, nước trộn với chất béo tạo ra một thể tích giả sẽ biến mất ngay sau khi ghép.
• Mục đích đầu tiên của phương pháp sơ chế và xử lý mảnh ghép là loại bỏ tất cả các chất gây ô nhiễm và nước trong khi tránh tiếp xúc với không khí.Yếu tố thứ hai liên quan đến độ bền lâu dài, rõ ràng là bị thay đổi bởi tính toàn vẹn của chất béo được truyền. Yếu tố này lần đầu tiên được Peer nhấn mạnh trong một bài báo rất quan trọng của ông, xuất bản năm 1955 và được gọi là “lý thuyết sinh tồn của tế bào”. Theo lý thuyết này, mảnh ghép với số lượng lớn nhất các tế bào mỡ không bị phá hủy sẽ có cơ hội bền lâu dài nhất..
• Mục đích thứ hai của phương pháp chuẩn bị mảnh ghép là bảo tồn tính toàn vẹn của tế bào mỡ.Cuối cùng, trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu tập trung vào yếu tố thứ ba, nồng độ của tế bào gốc mô mỡ (ASC). Yếu tố này được gọi là “lý thuyết thay thế vật chủ”: nó quy định rằng hầu hết các tế bào mỡ được ghép sẽ chết sau khi tiêm và chất nền ngoại bào còn lại đóng vai trò như một giá đỡ cho các tế bào thay thế, chúng tái tạo mô. Các ASC đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tái tạo này.
Do đó, việc bảo tồn số lượng tế bào gốc mô mỡ (ASC) cao nhất có thể được chứng minh cải thiện khả năng giữ chất béo, cùng với tiềm năng phát triển của tế bào gốc trung mô có nguồn gốc từ mô mỡ được coi là một yếu tố đóng góp chính.
• Mục đích thứ ba của phương pháp chuẩn bị mảnh ghép là bảo tồn và tập trung số lượng tế bào gốc mỡ cao nhất.
Cuối cùng, yếu tố thứ tư cũng đóng một vai trò ưu việt trong việc lựa chọn phương pháp xử lý mảnh ghép: hiệu quả của nó. Hiệu quả của một phương pháp có thể được đánh giá dựa trên mức độ tốn thời gian, hiệu quả chi phí và lượng chất béo bị mất đi trong quá trình chuẩn bị. Yếu tố cuối cùng này rất quan trọng trong các trường hợp điều trị xâm lấn nhỏ ở mặt, cổ và tay.
Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường trải qua một đợt thu hoạch chất béo nhỏ, với mục đích tiêm 15-20 cc chất béo này vào vị trí đã chọn. Có một số phương pháp hiệu quả thấp yêu cầu thu hoạch từ 100 cc chất béo trở lên để thu được 20 cc chất béo đã qua xử lý. 80 cc còn lại bị mất trong quá trình xử lý. Cần lưu ý một điều rằng trong khi ở một số bệnh nhân, việc thu hoạch 100 cc rất đơn giản, ở những bệnh nhân gầy khác, có mỡ thừa, phẫu thuật này thì khó hơn và có thể đòi hỏi thời gian thu hoạch từ các khu vực lấy mỡ khác nhau.
Mục tiêu thứ tư của phương pháp chuẩn bị mảnh ghép là hiệu quả về chi phí thủ tục và về tỷ lệ phần trăm chất béo bị lãng phí trong quá trình chuẩn bị.
Các quy trình xử lý mỡ
Hiện có rất nhiều phương pháp được sử dụng để xử lý chất béo thu được. Thường được sử dụng nhất là chiết xuất đơn giản, cuộn gạc bông, ly tâm, rửa, đồng thời rửa và lọc mô.
Quy trình xử lý mỡ Telfa-Rolling
Quy trình Telfa rolling bao gồm việc đổ dịch hút từ ống tiêm lên các mảnh băng lớn (3 × 8-in.) không dính Telfa (do Covidien, Mansfield, MA) (Hình 4.1). Sau đó, chất béo được cuộn và nhào nhẹ trong 5 phút dọc theo miếng gạc bằng cách sử dụng một cán dao mổ vô trùng (Hình 4.2). Chất béo sau đó được nạp bằng thìa nhỏ vào ống tiêm 10 ml và được chuyển bằng bộ chuyển đổi khóa Luer vào ống tiêm 1 ml để tiêm. Do kích thước của các hạt chất béo lớn, nên thường phải bơm chất béo đã thu hoạch và xử lý bằng một ống tiêm lớn hơn (đường kính 1,5 mm trở lên) (Hình 4.3).
Quy trình xử lý mỡ Puregraft
• Bước 1: Chuẩn bị Giai đoạn đầu sẽ được dành để sắp xếp, mở ra và sắp xếp các thành phần của hộp trong khu vô trùng, trong khi bộ manifold được kết nối như sau: Đầu tiên (1), bộ lọc được kết nối với một ống, đặt trong khay nhỏ . Khay được làm đầy với gây tê tại chỗ. Sau đó (2) ống được kết nối với một ống tiêm VacLok © 20 cc. Sau đó, ống tiêm 60 cc rỗng (3) được đổ đầy dung dịch muối (4). Bơm tiêm 60 cc rỗng (xem 5) và ống được nối với bơm tiêm 10cc (xem 6). Khi đó, manifold (xem 7) cần được kết nối với ống tiêm PRP, trong khi manifold (xem 8) sẽ được kết nối với một ống tiêm 60 cc rỗng.
• Bước 2: Gây tê Thuốc gây tê cục bộ được truyền trực tiếp từ khay vào ống tiêm, và khi hệ thống đóng hoàn toàn, nguy cơ nhiễm trùng được giảm bớt. Đặc biệt, khi khóa vòi ở vị trí “a”, khi kéo pít-tông, ống tiêm chứa đầy dung dịch thuốc tê. Bằng cách di chuyển khóa vòi đến vị trí “b”, dung dịch gây tê được tiêm nhanh chóng. Bằng cách này, tất cả sự xâm nhập của thuốc tê mất 5 phút để hoàn thành.
Bước 3: Thu hoạch mỡ Để thu hoạch chất béo, ống tiêm VacLok © được chuyển từ vị trí “trượt bình thường” sang vị trí “khóa để giữ chân không”. Đặc biệt, để khóa ống tiêm, pít tông phải được di chuyển hoàn toàn về phía trước hoặc hoàn toàn về phía sau và pít tông quay để các vây khóa khớp với chốt chặn. Bằng cách này, ống tiêm VacLok cho phép người ta khóa pít-tông ở nhiều vị trí trong một máy hút áp suất âm. Áp suất âm được duy trì và ống tiêm dần dần được làm đầy chất béo. Khóa vòi ở vị trí “b” (xem Hình 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8 và 4.9 bên dưới).
Bước 4: Chuyển chất béo vào hệ thống Khi ống tiêm đã được lấp đầy hoàn toàn, cần chuyển khóa vòi về vị trí “a”. Chất béo, trộn với máu và thuốc tê, sau đó được tống ra ngoài và chuyển trực tiếp từ ống tiêm vào hệ thống.
•Bước 5: Tiêm thâm nhập Khóa vòi được di chuyển đến vị trí “b” và khi đó pít tông của ống tiêm 3 có thể được ấn xuống. Vì màng lọc ở vị trí 1 nên hầu hết các tế bào máu và dịch gây tê đều được dẫn vào khay (xem mũi tên đỏ). Ngược lại, các tế bào mỡ được chuyển đến ống tiêm số 5 (xem mũi tên vàng). Quy trình hoàn toàn tự động tránh các chuyển động rườm rà của chốt chặn hoặc van.
• Bước 6: Rửa Khi kéo pít-tông của ống tiêm 5, nó sẽ tự động hút dung dịch muối từ ống tiêm 4. Sau đó, cần đợi 60 giây trước khi đẩy pít-tông xuống để đẩy hết dung dịch ra khỏi phần dưới của ống tiêm 5. Do bóc tách gây ra bởi trọng lực, máu, nước và chất gây tê cục bộ sẽ lắng đọng ở phần dưới của ống tiêm. Van một chiều tự động hướng các phần tử này đến ống tiêm 3 và đến bộ lọc. Sau 60 giây, quá trình tách chất béo ra khỏi nước hoàn tất và quy trình này có thể được lặp lại để rửa kỹ: màu sắc của chất béo chuyển từ cam sang vàng.
• Bước 7: Tiêm thâm nhập lần thứ 2. Quy trình bây giờ yêu cầu tháo ống tiêm 3. Khi pít tông của ống tiêm 5 được đẩy xuống, nước dư sẽ được ép ra và vào bộ lọc 1 (xem mũi tên màu trắng). Ngược lại, các tế bào chất béo được tự động chuyển sang ống tiêm 8 (xem mũi tên màu vàng).
• Bước 8: trộn mỡ với PRP Trộn chất béo với PRP rất đơn giản khi sử dụng hệ thống van; ngay sau khi kéo pít-tông của ống tiêm 8 trở lại, ống tiêm sẽ lấp đầy PRP có trong ống tiêm 7.
• Bước 9: tiêm mỡ với PRP Để tiêm chất béo đã qua xử lý, phải rút ống tiêm 3 ra; khóa vòi của ống tiêm 6 cần được chuyển từ vị trí “b” sang vị trí “a”, cho phép tự động chuyển chất béo cộng với PRP từ ống tiêm 8 sang ống tiêm 6.
• Bước 10: Đổ chất thải Sau khi đậy nắp, drape vô trùng được bọc lại, và hộp được vứt bỏ một cách an toàn và đặt trong thùng rác y tế.
Xem full tại đây: Cách xử lý mỡ sau khi được lấy ra như thế nào?