Grammy lần thứ 64: Bruno Mars, Olivia Rodrigo, Jon Batiste đại thắng, BST tiếp tục "trắng tay"

HaiiDeas

Viết dạo...
Tham gia
23/4/16
Bài viết
14,115
Được thích
17,189
1434 #1


Vào hôm qua (03/4), Giải Grammy lần thứ 64 đã được tổ chức tại sân vận động MGM Grand Garden Arena ở Las Vegas với rất nhiều sự góp mặt của cá nhân, tổ chức và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 9 năm 2020 đến ngày 30 tháng 9 năm 2021. Tại lễ trao giải lần này, Leave the Door Open (ft Bruno Mars, Anderson .Paak, D'Mile, ...) dành chiến thắng trong hạng mục Bài hát của năm, We Are (ft Jon Batiste, Zadie Smith, Mavis Staples, ...) đoạt giải Album của năm và Olivia Rodrigo là Nghệ sĩ mới xuất sắc. Tuy nhiên, đây là năm thứ hai các Fan phải chia buồn cùng BST khi nhóm nhạc nổi tiếng đến từ Hàn Quốc này tiếp tục "trắng tay".

Jon Batiste nhận được nhiều đề cử nhất với 11 đề cử, kế tiếp là Doja Cat, H.E.R. và Justin Bieber với 8 đề cử mỗi nghệ sĩ. Buổi lễ ban đầu được lên kế hoạch vào ngày 31 tháng 1 năm 2022 tại Crypto.com Arena ở Los Angeles; tuy nhiên, vào ngày 5 tháng 1 năm 2022, Viện hàn lâm Thu âm quyết định hoãn lễ trao giải vô thời hạn do những lo ngại về sức khỏe và an toàn liên quan đến biến thể Omicron. Ngày 18 tháng 1 năm 2022, buổi lễ được dời lại sang ngày 3 tháng 4 năm 2022 và chuyển địa điểm tổ chức đến sân vận động MGM Grand Garden Arena ở Las Vegas.

Các đề cử được công bố thông qua một buổi phát sóng trực tuyến vào ngày 23 tháng 11 năm 2021 bởi CEO Harvey Mason Jr. của Viện hàn lâm Thu âm, bên cạnh Jon Batiste, Billie Eilish, Finneas O'Connell, H.E.R., BTS, Måneskin, Tayla Parx, Carly Pearce, diễn viên hài Nate Bargatze, chủ tịch Tammy Hurt của Viện hàn lâm Thu âm và biên tập viên Gayle King của CBS Mornings. Viện hàn lâm Thu âm cũng thông báo sự trở lại của Trevor Noah với tư cách là người dẫn chương trình.

Danh sách 60 giải thưởng Grammy lần thứ 64 nổi bật nhất:
  1. Album của năm - We Are (Jon Batiste, Zadie Smith, Mavis Staples, ...)
  2. Trình diễn Pop xuất sắc nhất của bộ đôi/nhóm nhạc - Kiss Me More (Doja Cat, SZA)
  3. Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất - Olivia Rodrigo
  4. Thu âm của năm - Leave the Door Open (Silk Sonic)
  5. Bài hát của năm - Leave the Door Open (Bruno Mars, Anderson .Paak, D'Mile, ...)
  6. Album Rap xuất sắc nhất - Call Me If You Get Lost (Tyler, the Creator)
  7. Album giọng Pop xuất sắc nhất - Sour (Olivia Rodrigo)
  8. Video âm nhạc xuất sắc nhất - FREEDOM (Jon Batiste, Alan Ferguson, Alex P. Willson)
  9. Album Latin Pop xuất sắc nhất - Mendó (Alex Cuba)
  10. Bài hát Rap xuất sắc nhất - Jail (Ye, Marilyn Manson, Jay-Z, ...)
  11. Hợp tác Rap/hát xuất sắc nhất - Hurricane (Ye, The Weeknd, Lil Baby)
  12. Phim ca nhạc xuất sắc nhất - Summer of Soul (Questlove, Joseph Patel, David Dinerstein, ...)
  13. Thu âm Opera xuất sắc nhất - Glass: Akhnaten (Anthony Roth Costanzo, Zachary James, J'Nai Bridges, ...)
  14. Trình diễn Rap xuất sắc nhất - Family Ties (Kendrick Lamar, Baby Keem)
  15. Trình diễn solo Pop xuất sắc nhất - Drivers License (Olivia Rodrigo)
  16. Album World Music xuất sắc nhất - Mother Nature (Angélique Kidjo)
  17. Album Rock xuất sắc nhất - Medicine at Midnight (Foo Fighters)
  18. Album Reggae xuất sắc nhất - Beauty In The Silence (SOJA)
  19. Trình diễn Metal xuất sắc nhất - The Alien (Dream Theater)
  20. Album nhạc kịch xuất sắc nhất - The Unofficial Bridgerton Musical (Emily Bear, Abigail Barlow)
  21. Bài hát R&B xuất sắc nhất - Leave the Door Open (Bruno Mars, Anderson .Paak, D'Mile, ...)
  22. Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất - Alive (Rüfüs Du Sol)
  23. Nhà sản xuất của năm, Phi cổ điển - Jack Antonoff (Chemtrails over the Country Club, Solar Power...)
  24. Album Alternative xuất sắc nhất - Daddy's Home (Annie Clark)
  25. Album xây dựng xuất sắc nhất, Phi cổ điển - Love for Sale (Dae Bennett, Greg Calbi, Steve Fallone, ...)
  26. Album Spoken Word xuất sắc nhất - Carry On: Reflections for a New Generation (Don Cheadle)
  27. Album Đồng quê xuất sắc nhất - Starting Over (Chris Stapleton)
  28. Trình diễn R&B xuất sắc nhất - Pick Up Your Feelings (Jazmine Sullivan)
  29. Bài hát Đồng quê xuất sắc nhất - Cold (Chris Stapleton, Dave Cobb, J.T. Cure, ...)
  30. Album lịch sử xuất sắc nhất - Joni Mitchell Archives – Vol.1: The Early Years (1963-1967) (Joni Mitchell, Bernie Grundman, Patrick Milligan)
  31. Album R&B xuất sắc nhất - Heaux Tales (Jazmine Sullivan)
  32. Album nhạc khí Jazz xuất sắc nhất - Skyline (Ron Carter, Jack DeJohnette, Gonzalo Rubalcaba)
  33. Bài hát Rock xuất sắc nhất - Waiting on a War (Dave Grohl, Taylor Hawkins, Pat Smear, ...)
  34. Album Tropical Latin xuất sắc nhất - SALSWING! (Rubén Blades, Roberto Delgado & Orquesta)
  35. Album Bluegrass xuất sắc nhất - My Bluegrass Heart (Béla Fleck)
  36. Album nhạc Điện tử/Dance xuất sắc nhất - Subconsciously (Black Coffee)
  37. Album Hài xuất sắc nhất - Sincerely Louis CK (Louis C.K.)
  38. Album Blues Truyền thống xuất sắc nhất - I Be Trying (Cedric Burnside)
  39. Album New Age xuất sắc nhất - Divine Tides (Stewart Copeland, Ricky Kej)
  40. Album Notes xuất sắc nhất - The Complete Louis Armstrong Columbia and RCA Victor Studio Sessions 1946-1966 (Ricky Riccardi)
  41. Album Latin Jazz xuất sắc nhất - Mirror Mirror (Chick Corea, Chucho Valdés, Eliane Elias)
  42. Album nhạc Regional Roots xuất sắc nhất - Kau Ka Pe'a (Kalani Pe'a)
  43. Album Phúc âm xuất sắc nhất - Believe for It (CeCe Winans)
  44. Album Blues Đương đại xuất sắc nhất - 662 (Christone Ingram)
  45. Album nhạc Cơ Đốc Đương đại xuất sắc nhất - Old Church Basement (Maverick City Music, Elevation Worship)
  46. Album Latin Rock, Urban hoặc Alternative xuất sắc nhất - Origen Juanes
  47. Album nhạc khí Đương đại xuất sắc nhất - Tree Falls (Taylor Eigsti)
  48. Album đồng diễn Jazz lớn xuất sắc nhất For Jimmy, Wes and Oliver (Christian McBride Big Band)
  49. Album nhạc Jazz xuất sắc nhất - Songwrights Apothecary Lab (Esperanza Spalding)
  50. Album nhạc Regional Mexican (bao gồm Tejano) xuất sắc nhất - A Mis 80's (Vicente Fernández)
  51. Album xây dựng xuất sắc nhất, Cổ điển - Chanticleer sings Christmas (Leslie Ann Jones, Michael Romanowski)
  52. Album Americana xuất sắc nhất - Native Sons (Los Lobos)
  53. Album giọng Pop Truyền thống xuất sắc nhất - Love for Sale (Lady Gaga, Tony Bennett)
  54. Album Dân ca xuất sắc nhất - They're Calling Me Home (with Francesco Turrisi) (Rhiannon Giddens, Francesco Turrisi)
  55. Album Thiếu nhi xuất sắc nhất - A Colorful World (Falu)
  56. Album Surround Sound xuất sắc nhất - Alicia (George Massenburg, Eric Schilling, Michael Romanowski, ...)
  57. Album có chứa tổ hợp các nhánh âm nhạc Cổ điển xuất sắc nhất - Women Warriors: The Voices of Change (Amy Andersson, Lolita Ritmanis, Mark Mattson)
  58. Album Urban Đương đại xuất sắc nhất - Table For Two (Lucky Daye)
  59. Grammy Award for Best Música Urbana Album - El Último Tour Del Mundo (Bad Bunny)
  60. Grammy Award for Best Roots Gospel Album - Carrie Underwood (My Savior)
Ngoài ra còn rất nhiều giải thưởng thuộc các hạng mục khác liên quan đến bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, nếu quan tâm, bạn có thể tham khảo chi tiết tại đây: https://www.grammy.com/awards/64th-annual-grammy-awards-2021.

Xem thêm:

TECHRUM.VN
 

Theo dõi Youtube

Thành viên online

Quảng Cáo

Quảng Cáo

Có thể bạn quan tâm

Top Bottom