Khoáng sản Việt Nam đa dạng như thế nào ?

Homemas

New Member
Tham gia
29/8/19
Bài viết
25
Được thích
0
78 #1
Có bao giờ bạn đặt câu hỏi rằng : Khoáng sản Việt Nam đa dạng như thế nào ? Gồm những loại nào và số lượng ra sao. Hôm nay, hãy cùng HOMEMAS đi tìm hiểu các dòng khoáng sản phổ biến tại Việt Nam qua bài viết này.
Việt Nam là đất nước có nhiều khoáng sản kim loại khá đa dạng nhưng nói về trữ lượng không nhiều. Rất nhiều khoáng sản kim loại (vàng, bạc, đồng, chì , kẽm, thiếc v.v..) thế giới rất cần trong khi trữ lượng không có nhiều, chỉ khai thác mấy chục năm nữa sẽ cạn kiệt.

Nhóm vật liệu xây dựng

Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng: đá tự nhiên, đá cẩm thạch, đá vôi, đa ong, đá hoa trắng, đá hoa cương vân marble, đá hoa cương vân granite, sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan, cát sỏi, đá ốp lát.. Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng đa dạng. Vì vậy có thể phục vụ tốt cho phát triển kinh tế của đất nước và có thể xuất khẩu. Trong đó dòng đá ốp lát đang được khai thác và sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Một số dòng đá được làm từ đá ốp lát tự nhiên như là : đá nhân tạo solid surface , đá nhân tạo gốc thạch anh dùng cho các thiết kế như bàn bếp, ốp tường, ốp lavabo, cầu thang, bậc tam cấp cho đến ngoại thất.

Nhóm khoáng sản kim loại đa dạng như thế nào

Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crôm, titan, đồng, chì, kẽm, cobalt, nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm, vàng, bạc, platin, tantal-niobi v.v... Trong số khoáng sản kim loại kể trên có các loại tài nguyên trữ lượng lớn tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm, titan, wolfram, crôm v.v..

Bauxit- khoáng sản kim loại có 2 loại chủ yếu là diaspor và gibsit. Diaspor có nguồn gốc trầm tích phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải Dương và Nghệ An với tài nguyên trữ lượng không lớn chỉ đạt gần 200 triệu tấn. Gibsit có nguồn gốc phong hoá từ đá bazan, phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên với trữ lượng đạt gần 2,1 tỷ tấn (Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã công bố sách hàng hoá khoáng sản thế giới và xếp bauxit Việt Nam đứng hàng thứ 3 thế giới sau Guinea 7,4 tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn).


Đất hiếm ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài nguyên trữ lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36 triệu tấn) và Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng.


Quặng titan (Ilmenit) - khoáng sản kim loại ở Việt nam có 3 loại: quặng gốc trong đá xâm nhập mafic, quặng trong vỏ phong hoá và quặng sa khoáng ven biển.
Quặng titan- khoáng sản kim loại gốc trong đá xâm nhập mafic ở Cây Châm, Phú Lương Thái Nguyên có trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit và tài nguyên đạt 15 triệu tấn đang được khai thác.


Quặng ilmenit - khoáng sản kim loại trong vỏ phong hoá và sa khoáng ở các huyện Phú Lương và Đại Từ Thái Nguyên với tài nguyên dự báo đạt 2,5 triệu tấn.
Quặng titan sa khoáng ven biển - khoáng sản kim loại phân bố rải rác từ Móng Cái đến Vũng Tàu. Đặc biệt ở một số diện tích ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu có tiềm năng lớn, tài nguyên dự báo đạt hàng trăm triệu tấn. Ngoài khoáng vật ilmenit, còn có các khoáng vật có giá trị kinh tế kỹ thuật là zircon và monazit. Một số mỏ ilmenit ở Hà Tĩnh, Bình Định, Bình Thuận v.v.. đã được khai thác và xuất khẩu.


Quặng Wolfram khoáng sản kim loại tập trung chủ yếu ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái Nguyên. Công ty Tiberon Minerals đã tiến hành thăm dò xác định tài nguyên và trữ lượng đạt 110,2 triệu tấn quặng chứa 227.500 tấn WO3 , 8,5 triệu tấn CàF2, 191.800 tấn Cu, 20,8 tấn Au và 107.000 tấn Bi. Đây là vùng quặng rất đáng được quan tâm chú ý vì có tài nguyên dự báo đáng kể.


Quặng crôm sa khoáng khoáng sản kim loại có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ Định, Nông Cống Thanh Hoá với trữ lượng 22 triệu tấn đang được khai thác. Đi kèm crôm còn có trữ lượng đáng kể của Nickel và Cobal ... cần được nghiên cứu sử dụng.


Ngoài các loại khoáng sản kể trên, từ năm 1987 Việt Nam đã phát hiện nhóm khoáng sản kim loại đá quý ruby, saphia, peridot, ... nhưng trữ lượng không lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và Nghệ An có chất lượng cao được thế giới đánh giá đạt chất lượng quốc tế, tương đương với ruby nổi tiếng của Myanmar.
Việt Nam chưa phát hiện được khoáng sản kim loại kim cương - loại khoáng sản quý có giá trị kinh tế kỹ thuật cao. Các nhà địa chất đã phát hiện ở Việt Nam có Ruby chất lượng cao, nhưng trữ lượng chưa rõ, các loại đá qúy khác cũng chưa được phát hiện nhiều. Thực tế nhóm đá quý được phát hiện ở Việt Nam chưa đóng góp gì đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước.

Nhóm khoáng sản năng lượng Việt Nam đa dạng như thế nào: bao gồm có dầu khí, than khoáng, urani và địa nhiệt

Dầu khí- khoáng sản năng lượng Việt Nam . Tiềm năng và trữ lượng dầu khí có khả năng thu hồi của các bể trầm tích Đệ tam của Việt Nam khoảng 4,300 tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng phát hiện là 1,208 tỷ tấn và trữ lượng dầu khí có khả năng thương mại là 814,7 triệu tấn dầu quy đổi. Đến ngày 2/9/2009 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã đạt mốc khai thác 300 triệu tấn dầu quy đổi. Với sản lượng khai thác dầu khí hàng năm, hiện nay Việt Nam đứng hàng thứ ba ở Đông Nam Á sau Indonesia và Malaysia.

Urani - khoáng sản năng lượng Việt Nam. Tổng tài nguyên urani ở Việt Nam được dự báo trên 218.000 tấn U308 có thể là nguồn nguyên liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân trong tương lai.

Địa nhiệt- khoáng sản năng lượng Việt Nam. Việt Nam có nhiều nguồn nước nóng, ở phần đất liền có 264 nguồn có nhiệt độ là 300 C trở lên. Các nguồn nước nóng chủ yếu được phân bố ở Tây Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra nhờ khoan thăm dò, khai thác dầu khí chúng ta cũng phát hiện được nhiều nguồn nước nóng ở dưới sâu thuộc Bể Sông Hồng và Bể Cửu Long.
Than khoáng- khoáng sản năng lượng Việt Nam. Than biến chất thấp (lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn. Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần 80 triệu tấn. Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

>> Tham khảo : đá ốp thang máy gia đình , đá ốp ngoại thất ...

Nhóm khoáng chất công nghiệp đa dạng như thế nào ?

Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp như apatit, phosphorit, baryt, fluorit, pyrit, serpentin, than bùn, sét gốm sứ, magnesit, dolomit, felspat, kaolin, pyrophylit, quartzit, cát thuỷ tinh, disthen, silimanit, sét dẻo chịu lửa, diatomit, graphit, talc, atbest, muscovit, vermiculit, bentonit, thạch anh tinh thể.

Baryt, khoáng chất công nghiệp phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, thường đi kèm với quặng Pb-Zn và đất hiếm. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn (trong tụ khoáng Đông Pao, Lai Châu có 4 triệu tấn).

Apatit khoáng chất công nghiệp phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía Bắc đến vùng Văn Bàn, dài trên 100 Km, rộng trung bình 1 Km, được đánh giá có tài nguyên đến độ sâu 100m, là 2,5 tỷ tấn và trữ lượng đã được thăm dò đạt 900 triệu tấn.

Graphit khoáng chất công nghiệp có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ lượng đạt gần 20 triệu tấn.
 

Theo dõi Youtube

Quảng Cáo

Quảng Cáo

Có thể bạn quan tâm

Top Bottom